Đề cương sinh hoạt "Ngày pháp luật" tháng 6/2025

Thứ hai - 02/06/2025 09:50 83 0
Chủ đề: Phổ biến một số nội dung của chính sách nổi bật do Trung ương mới ban hành có hiệu lực thi hành từ tháng 6/2025.
Nội dung: Chủ yếu triển khai một số thông tin cần thiết nhằm giúp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nắm bắt được thông tin. Nội dung cụ thể như sau:

1. Những nội dung mới của Nghị định số 70/2025/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ 1/6/2025.

* Sửa đổi quy định về thời điểm xuất hóa đơn
- Thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu hàng hóa: Do người bán tự xác định, chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
- Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xuất hóa đơn khi giao hàng/bàn giao nhiều lần: Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao.
- Thời điểm xuất hóa đơn kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu.
Ngoài ra, Nghị định 70 quy định cụ thể thời điểm xuất hóa đơn đối với một số trường hợp: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ số lượng lớn và thường xuyên; dịch vụ viễn thông; xây dựng, lắp đặt; bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,....

* Sửa đổi, bổ sung quy định về Hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 11, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trong đó, doanh thu hộ kinh doanh trên 1 tỷ đồng sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế.
* Bổ sung đối tượng là nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử (Khoản 1, Điều 1)
Cụ thể, nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam kinh doanh thương mại điện tử hoặc trên các nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định 70.
* Cấm làm giả hóa đơn, không chuyển dữ liệu về cơ quan thuế theo quy định(Khoản 4, Điều 1)
Các hành vi bị cấm bao gồm:
- Làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

* Các quy định mới về sử dụng hóa đơn
Ngoài ra, một số quy định mới về sử dụng hóa đơn được nêu ra tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP mà doanh nghiệp cần chú ý như sau:
- Bổ sung quy định nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh lĩnh vực thương mại điện tử được sử dụng hóa đơn GTGT.
- Bổ sung quy định mới về loại hóa đơn thương mại điện tử.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp chế xuất sử dụng hóa đơn GTGT.
- Quy định khái quát về các trường hợp sử dụng hóa đơn bán tài sản công.

* Bãi bỏ hàng loạt quy định về hóa đơn(Khoản 4, Điều 2)
- Bãi bỏ quy định về việc hủy hóa đơn chứng từ.
- Bãi bỏ quy định đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống.
- Bãi bỏ quy định về định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN.
- Bãi bỏ quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai.
- Bãi bỏ quy định về dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử.
- Bãi bỏ quy định về thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử.
- Bãi bỏ quy định về triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại cung cấp thông tin hóa đơn điện tử.
- Bãi bỏ quy định về đảm bảo xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.

* Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ(Điều 1)
Đối với công chức thuế:
- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân mua hóa đơn, chứng từ.
- Bao che, thông đồng với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp.
- Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn.
Đối với cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân liên quan:
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ.
- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ.
- Đưa hối lộ hoặc mưu lợi bất chính liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn chứng từ.
- Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
* Nguồn: Sưu tầm và biên tập từ: https://einvoice.vn/tin-tuc/8-diem-moi-tai-nghi-dinh-70-2025-nd-cp-sua-doi-nghi-dinh-123-2020-nd-cp-quy-dinh-ve-hoa-don-chung-tu.

2. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định số 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025 quy định có 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định 19 hành vi vi phạm). Cụ thể:
- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.
- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
- Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
- Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.
- Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 10 Điều này), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.
- Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
- Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
- Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thay đổi điều kiện mở sân bay chuyên dùng từ ngày 23/6/2025
Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2025/NĐ-CP ngày 9/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Trong đó, Nghị định số 101/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 42/2016/NĐ-CP về điều kiện mở sân bay chuyên dùng:
- Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội;
- Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay;
- Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại.
Các quy định trên có hiệu lực thi hành từ ngày 23/6/2025.
* Nguồn: Sưu tầm và biên tập từ: https://baochinhphu.vn/chinh-sach-moi-co-hieu-luc-tu-thang-6-2025-102250531232407142.htm

3.  Từ 01/6/2025, các trường hợp dừng thu phí công đoàn có hiệu lực
Theo Mục 1 Công văn 4133/TLĐ-ToC 2025 quy định sẽ tiến hành sắp xếp, giải thể, hạ cấp tổ chức, chấm dứt hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương ngân sách nhà nước, lực lượng vũ trang theo tinh thần Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025.
Thời gian hoàn thành công tác giải thể tổ chức công đoàn, kết thúc hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra công đoàn nêu trên trước ngày 15/6/2025.

Thời gian dừng thu đoàn phí, kinh phí công đoàn đối với đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng 100% lương ngân sách nhà nước, lực lượng vũ trang (không thuộc đối tượng tập hợp của Công đoàn Việt Nam) từ ngày 01/6/2025.
* Nguồn: Sưu tầm và biên tập từ: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/bai-viet/tong-hop-cac-chinh-sach-moi-co-hieu-luc-tu-thang-62025-chinh-sach-thue-hoa-don-tu-thang-62025-205044.html

4. Chính thức dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy
Theo công văn số 168/BHXH-QLT, ngày 26/3/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để bảo đảm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, Bảo hiểm xã hội các khu vực và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố tiếp tục sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế cũ đến hết ngày 31/5/2025.
Cũng theo công văn này, từ ngày 1/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế, yêu cầu cán bộ bảo hiểm xã hội trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VNeID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ Bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID, VNeID; căn cước công dân có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay cho thẻ bảo hiểm y tế bản giấy.
Chỉ thực hiện cấp mới thẻ bảo hiểm y tế giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VNeID và không có căn cước công dân có gắn chip.

Trên đây là nội dung Đề cương sinh hoạt “Ngày Pháp luật” tháng 6 năm 2025 của Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Theo bạn thông tin nội dung của website thế nào

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập17
  • Hôm nay604
  • Tháng hiện tại261,320
  • Tổng lượt truy cập17,756,439
Nông thôn mới
Thủ tục hành chính
Văn bản mới ban hành
Người Việt dùng hàng Việt
Tìm hài cốt liệt sĩ
Thông tin người phát ngôn
bank
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
EMC Đã kết nối EMC